5 khoản tiền bị cưỡng chế thi hành án dân sự theo quy định
Cưỡng chế là một trong những hoạt động của Chấp hành viên căn cứ và bản án, quyết định của tòa án, quyết định thi hành án… Cưỡng chế có thể là kê biên tài sản, xử lý tài sản, tiền… Dưới đây là 5 khoản tiền bị cưỡng chế thi hành án dân sự theo quy định mới nhất hiện hành mà Luật Nhân Dân chia sẻ, mời bạn đọc cùng tìm hiểu.
Nội Dung Bài Viết
Cơ sở pháp lý
Cưỡng chế thi hành án dân sự là gì?
Cưỡng chế thi hành án dân sự là biện pháp thi hành án dân sự dùng quyền lực nhà nước để buộc cá nhân, tổ chức liên quan trực tiếp đến việc thực hiện bản án, quyết định, cho dù đó có thể là người được thi hành án, người phải thi hành án hay người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc thi hành án dân sự hoặc cá nhân, tổ chức khác.
- Các biện pháp thi hành án dân sự, bao gồm:
- Khấu trừ tiền trong tài khoản; thu hồi, xử lý tiền, giấy tờ có giá của người phải thi hành án.
- Trừ vào thu nhập của người phải thi hành án.
- Kê biên, xử lý tài sản của người phải thi hành án, kể cả tài sản đang do người thứ ba giữ.
- Khai thác tài sản của người phải thi hành án.
- Buộc chuyển giao vật, chuyển giao quyền tài sản, giấy tờ.
- Buộc người phải thi hành án thực hiện hoặc không thực hiện công việc nhất định.
05 khoản tiền bị cưỡng chế thi hành án dân sự
1. Tiền trong tài khoản
Theo quy định tại Điều 76 Luật Thi hành án dân sự 2008 thì Chấp hành viên ra quyết định khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án. Số tiền khấu trừ không được vượt quá nghĩa vụ thi hành án và chi phí cưỡng chế. Khi nhận được quyết định về việc khấu trừ tiền trong tài khoản của người phải thi hành án thì chỉ thể đang quản lý tài khoản phải khấu trừ tiền để chuyển vào tài khoản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc chuyển cho người được thi hành án theo quyết định khấu trừ.
2. Tiền lương, tiền công, tiền lương hưu
Theo quy định tại Điều 78 Luật thi hành án dân sự thì việc trừ và tiền lương, tiền công, tiền lương hưu, tiền trợ cấp mất sức lao động và thu nhập hợp pháp khác của người phải thi hành án được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Theo thỏa thuận của đương sự;
- Bản án, quyết định ấn định trừ vào thu nhập của người phải thi hành án;
- Thi hành án cấp dưỡng, thi hành án theo định kỳ, khoản tiền phải thi hành án không lớn hoặc tài sản khác của người phải thi hành án không đủ để thi hành án.
Theo đó, chấp hành viên sẽ ra quyết định trừ thu nhập của người phải thi hành án – với mức cao nhất là 30% tổng số tiền được nhận hàng tháng, trừ trường hợp đương sự có thỏa thuận khác.
Riêng đối với những trường hợp khác thì mức khấu trừ căn cứ vào thu nhập thực tế của người phải thi hành án, tuy nhiên phải đảm bảo về điều kiện sinh hoạt tối thiểu của người đó và người được nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật.
3. Tiền từ hoạt động kinh doanh
Chấp hành viên ra quyết định thu tiền từ hoạt động kinh doanh của người đó để thi hành án trong trường hợp người phải thi hành có thu nhập từ hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên khi thu tiền thì Chấp hành viên cần phải để lại số tiền tối thiểu cho hoạt động kinh doanh và sinh hoạt của người phải thi hành án và gia đình.
4. Tiền của người phải thi hành án đang giữ
Theo quy định tại Điều 80 Luật thi hành án dân sự, nếu phát hiện người phải thi hành án đang giữ tiền mà có căn cứ xác định khoản tiền đó là của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu tiền để thi hành án. Chấp hành viên lập biên bản thu tiền và cấp biên lai cho người phải thi hành án.
5. Tiền của người phải thi hành án do đang giữ người thứ ba
Theo quy định tại Điều 81 Luật thi hành án dân sự thì trường hợp phát hiện người thứ ba đang giữ tiền của người phải thi hành án thì Chấp hành viên ra quyết định thu khoản tiền đó để thi hành án. Người thứ ba đang giữ tiền của người phải thi hành án có nghĩa vụ giao nộp tiền cho Chấp hành viên để thi hành án. Theo đó, người thứ ba đang giữ tiền đó phải có nghĩa vụ giao nộp tiền cho Chấp hành viên để thi hành án.
Trên đây là những chia sẻ của Luật Nhân dân Việt Nam về 5 khoản tiền bị cưỡng chế thi hành án dân sự theo quy định. Nếu còn những vướng mắc về luật dân sự hoặc các vấn đề liên quan cần giải đáp hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh chóng, cập nhật những quy định mới theo quy định pháp luật hiện hành.
Thông tin liên hệ:
Địa chỉ trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM
Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội
Hotline tư vấn pháp luật miễn phí:
Mobile: 0966.498.666 – Tel: 02462.587.666
Email: luatnhandan@gmail.com
Tác giả: Luật sư Nguyễn Anh Văn
Leave a Reply
Want to join the discussion?Feel free to contribute!