Quy định pháp luật về người phiên dịch trong tố tụng dân sự?
Người phiên dịch có vai trò quan trọng trong việc dịch ngôn ngữ trong quá trình tố tụng. Vậy quyền và nghĩa vụ của người phiên dịch trong tố tụng dân sự được pháp luật quy định ra sao? Giờ mời bạn đọc cùng tìm hiểu vấn đề này qua bài viết sau với Luật Nhân Dân.
Nội Dung Bài Viết
Cơ sở pháp lý
Người phiên dịch trong tố tụng dân sự là gì?
Theo quy định tại điều 81 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, người phiên dịch là người như sau:
“Điều 81. Người phiên dịch
- Người phiên dịch là người có khả năng dịch từ một ngôn ngữ khác ra tiếng Việt và ngược lại trong trường hợp có người tham gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt. Người phiên dịch được một bên đương sự lựa chọn hoặc các bên đương sự thỏa thuận lựa chọn và được Tòa án chấp nhận hoặc được Tòa án yêu cầu để phiên dịch.
- Người biết chữ của người khuyết tật nhìn hoặc biết nghe, nói bằng ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật nghe, nói cũng được coi là người phiên dịch.
Trường hợp chỉ có người đại diện hoặc người thân thích của người khuyết tật nhìn hoặc người khuyết tật nghe, nói biết được chữ, ngôn ngữ, ký hiệu của người khuyết tật thì người đại diện hoặc người thân thích có thể được Tòa án chấp nhận làm người phiên dịch cho người khuyết tật đó.”
Sự có mặt cũng như hoạt động của người phiên dịch trong tố tụng dân sự có ý nghĩa lớn trong việc giải quyết vụ việc dân sự của tòa án và việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự. Người phiên dịch tham gia tố tụng theo yêu cầu của các bên đương sự hoặc theo yêu cầu của tòa án.
Quyền và nghĩa vụ của người phiên dịch trong tố tụng dân sự
Điều 82 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đã có quy định cụ thể về quyền và nghĩa vụ của người phiên dịch.
“1. Người phiên dịch có quyền, nghĩa vụ sau đây:
a) Phải có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án;
b) Phải phiên dịch trung thực, khách quan, đúng nghĩa;
c) Đề nghị người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng giải thích thêm nội dung cần phiên dịch;
d) Không được tiếp xúc với người tham gia tố tụng khác nếu việc tiếp xúc đó làm ảnh hưởng đến tính trung thực, khách quan, đúng nghĩa khi phiên dịch;
đ) Được thanh toán các chi phí có liên quan theo quy định của pháp luật;
e) Phải cam đoan trước Tòa án về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
Người phiên dịch phải từ chối phiên dịch hoặc bị thay đổi trong những trường hợp sau đây:
a) Thuộc một trong những trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 52 của Bộ luật này;
b) Họ đã tham gia tố tụng với tư cách là người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, người làm chứng, người giám định trong cùng vụ án đó;
c) Họ đã tiến hành tố tụng với tư cách là Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra viên, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên.”
Theo đó trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 52, như sau:
– Người phiên dịch đồng thời là đương sự, người đại diện, người thân thích của đương sự.
– Có căn cứ rõ ràng cho rằng người phiên dịch có thể không vô tư trong khi làm nhiệm vụ.
Trên đây là những chia sẻ của Luật Nhân dân Việt Nam về Người phiên dịch trong tố tụng dân sự. Nếu còn những vướng mắc về các vấn đề liên quan tới luật dân sự hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh chóng, cập nhật những quy định mới theo quy định pháp luật hiện hành.
Thông tin liên hệ:
Địa chỉ trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM
Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội
Hotline tư vấn pháp luật miễn phí:
Mobile: 0966.498.666
Tel: 02462.587.666
Email: luatnhandan@gmail.com
Tác giả: Luật sư Nguyễn Anh Văn
Leave a Reply
Want to join the discussion?Feel free to contribute!