Hành vi đe dọa tống tiền có phạm tội không và hình thức xử lý như thế nào?
Hành vi sử dụng các hình ảnh, tin nhắn tống tiền người khác hiện nay không còn xa lạ gì nữa. Vậy những hành vi đe dọa tống tiền này sẽ bị pháp luật xử lý như thế nào? Luật Nhân Dân xin được giới thiệu tới các bạn trong bài viết dưới đây:
Hành vi đe dọa tống tiền có phạm tội không?
Hành vi đe dọa tống tiền là những hành vi sử dụng các phương tiện, cách thức khác nhau để uy hiếp tinh thần của người có trách nhiệm về tài sản hoặc bằng những thủ đoạn đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc thủ đoạn khác làm cho người có trách nhiệm về tài sản lo sợ mà phải giao tài sản cho người phạm tội.
Các hành vi đe dọa tống tiền thường gặp như: sử dụng clip nóng, hình ảnh nhạy cảm của người bị đe dọa để bắt người đó phải làm một việc hoặc giao một khoản tiền, một tài sản…
Có thể thấy, đe dọa tống tiền là hành vi xâm phạm đến quyền sở hữu tài sản của cá nhân được pháp luật bảo vệ.
Hành vi này hoàn toàn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 170 Bộ Luật Hình sự 2015 về tội cưỡng đoạt tài sản. Theo đó:
“Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản
1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;
d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Như vậy, những hành vi tống tiền sẽ cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản khi đảm bảo các yếu tố sau:
– Về hành vi khách quan:
+ Có hành vi đe dọa dùng vũ lực: là hành vi của người phạm tội đe dọa người khác bằng việc thực hiện một hành động vũ lực nhất định như đe dọa đánh, đập… tuy nhiên hành vi này chỉ dừng lại ở việc đe dọa để khống chế người bị hại đưa tài sản chứ không phải dùng vũ lực trực tiếp.
+ Có hành vi dùng thủ đoạn khác để uy hiếp tinh thần người khác là hành vi dùng thủ đoạn gây áp lực lớn đến tinh thần người bị hại làm ảnh hưởng đến nhân phẩm, danh dự của người khác để cưỡng đoạt tài sản một cách bất chính của người phạm tội.
– Về chủ thể: Là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự, có đầy đủ nhận thức về hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội và có khả năng điều khiển hành vi.
– Về mặt chủ quan: Là trạng thái tâm lý bên trong của người phạm tội bao gồm lỗi, mục đích và động cơ.
+ Lỗi ở đây được xác định là lỗi cố ý. Chủ thể thực hiện hành động quay clip nóng có thể lường trước được hậu quả xảy ra, biết được hành vi của mình là trái pháp luật nhưng vẫn thực hiện hành vi của mình để chiếm đoạt tài sản của người khác.
+ Mục đích là chiếm đoạt tài sản của người khác.
Trên đây là một số thông tin trả lời cho câu hỏi: “Hành vi đe dọa tống tiền có phạm tội không và hình thức xử lý như thế nào?” mà Luật Nhân Dân cung cấp.
Như vậy, khi bị tống tiền hoặc phát hiện hành vi tống tiền nêu trên, nên báo ngay cho cơ quan có thẩm quyền, cơ quan công an nơi hành vi xảy ra để được bảo vệ một cách tốt nhất. Hoặc liên hệ với Dịch vụ Luật sư tư vấn Luật Hình sự của Luật Nhân Dân để được tư vấn giải quyết nhanh chóng, đảm bảo quyền lợi nhất.
Leave a Reply
Want to join the discussion?Feel free to contribute!