Căn cứ và thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ sổ đỏ
Trường hợp đất đai không có giấy tờ sổ đỏ (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì việc giải quyết tranh chấp căn cứ vào đâu, thủ tục giải quyết tranh chấp như thế nào? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây với Luật Nhân Dân.
Nội Dung Bài Viết
Cơ sở pháp lý
- Luật đất đai năm 2013;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai do Chính phủ ban hành ngày 15 tháng 05 năm 2014;
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp
Theo quy định tại khoản 2 điều 203 Luật đất đai năm 2013, trong trường hợp có xảy ra tranh chấp đất đai mà không có sổ đỏ hoặc những giấy tờ cần thiết đã quy định tại Điều 100, thì các đương sự chỉ được phép lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết sau:
+ Thứ nhất, nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp:
- Cấp huyện đối với trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau;
- Cấp tỉnh với trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
+ Thứ hai, khởi kiện tại Tòa án nhân dân nơi có đất xảy ra tranh chấp theo quy định pháp luật tố tụng dân sự.
Căn cứ giải quyết tranh chấp đất đai khi không có giấy tờ sổ đỏ
Theo quy định tại khoản 1 điều 91 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, trong truofng hợp các bên tranh chấp không có các giấy tờ được quy định thì căn cứ vào các yếu tố sau đây để giải quyết tranh chấp:
+ Thứ nhất chứng cứ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đất do các bên tranh chấp đất đai đưa ra
- Các bên tranh chấp có nghĩa vụ thu thập, giao nộp các chứng cứ có được cho tòa án, đây là những gì có thật và được Tòa án sử dụng làm căn cứ để xác định các tình tiết khách quan của vụ án tranh chấp đất đai.
- Các chứng cứ như ý kiến làm chứng của những hộ gia đình hoặc cá nhân biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng.
+ Thứ hai, căn cứ vào thực tế diện tích đất mà các bên tranh chấp đang sử dụng ngoài diện tích đất đang có tranh chấp và bình quân diện tích đất cho một nhân khẩu tại địa phương;
+ Thứ ba, sự tương quan giữa hiện trạng sử dugnj đất và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
+ Thứ tư, căn cứ vào chính sách ưu đãi người có công của Nhà nước;
+ Thứ năm, căn cứ vào quy định của pháp luật về vấn đề giao đất cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất
Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ
1. Hòa giải tại UBND cấp xã
Theo Điều 202 Luật Đất đai năm 2013 và được hướng dẫn bởi Điều 88 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì hòa giải khi xảy ra tranh chấp giữa các hộ gia đình, cá nhân như sau:
– Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
– Các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến UBND cấp xã nơi có đất để yêu cầu hòa giải (đây là thủ tục bắt buộc).
– Thời hạn: Không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu.
Kết quả hòa giải:
– Kết quả hòa giải phải được lập thành biên bản và được gửi ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại UBND cấp xã.
– Kết quả hòa giải tại UBND cấp xã xảy ra một trong hai trường hợp.
Trường hợp 1: Hòa giải thành (sẽ kết thúc tranh chấp)
+ Có thay đổi hiện trạng về ranh giới, người sử dụng đất thì UBND cấp xã gửi biên bản hòa giải đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
+ Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới sổ đỏ.
Trường hợp 2: Hòa giải không thành (chưa kết thúc tranh chấp)
Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai 2013 thì chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp sau:
1 – Theo thủ tục hành chính (yêu cầu Chủ tịch UBND cấp huyện nơi có đất giải quyết).
2 – Theo thủ tục tố tụng dân sự (khởi kiện tại tòa án nhân dân có thẩm quyền)
2. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại UBND cấp huyện:
Hộ gia đình, cá nhân cần chuẩn bị hồ sơ với giấy tờ như sau:
1 – Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai;
2 – Biên bản hòa giải tại UBDN cấp xã; biên bản làm việc với các bên tranh chấp và người có liên quan; biên bản kiểm tra hiện trạng đất tranh chấp; biên bản cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai đối với trường hợp hòa giải không thành; biên bản hòa giải trong quá trình giải quyết tranh chấp;
3 – Trích lục bản đồ, hồ sơ địa chính qua các thời kỳ liên quan đến diện tích đất tranh chấp và các tài liệu làm chứng cứ, chứng minh trong quá trình giải quyết tranh chấp;
4 – Báo cáo đề xuất và dự thảo quyết định giải quyết tranh chấp hoặc dự thảo quyết định công nhận hòa giải thành.
Bước 1. Nộp hồ sơ
Hộ gia đình, cá nhân có đơn yêu cầu nộp hồ sơ tại UBND cấp huyện.
– Trường hợp nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 2. Chủ tịch UBND cấp huyện giao trách nhiệm cơ quan tham mưu giải quyết.
Bước 3. Cơ quan tham mưu có nhiệm vụ:
+ Thẩm tra, xác minh vụ việc, tổ chức hòa giải giữa các bên tranh chấp, tổ chức cuộc họp các ban, ngành có liên quan để tư vấn giải quyết tranh chấp đất đai (nếu cần thiết)
+ Hoàn chỉnh hồ sơ trình Chủ tịch UBND ban hành quyết định giải quyết tranh chấp.
Bước 4. Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành kết quả giải quyết
Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định giải quyết tranh chấp hoặc quyết định công nhận hòa giải thành, gửi cho các bên tranh chấp.
1 – Nếu đồng ý kết quả giải quyết tranh chấp thì kết thúc tranh chấp.
2 – Không đồng ý kết quả giải quyết thì:
+ Khiếu nại đến Chủ tịch UBND cấp tỉnh
hoặc
+ Khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính (khởi kiện quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp huyện).
– Thời hạn giải quyết: Không quá 45 ngày;
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện được tăng thêm 10 ngày.
3. Thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai tại Tòa án
Bước 1. Chuẩn bị hồ sơ khởi kiện
Bước 2. Nộp hồ sơ tại Tòa án nhân dân cấp huyện nơi có bất động sản
Bước 3. Tòa thụ lý và giải quyết
Trên đây là những chia sẻ của Luật Nhân Dân về Căn cứ và thủ tục giải quyết tranh chấp đất đai không có giấy tờ sổ đỏ. Nếu còn những vướng mắc cần giải đáp hãy liên hệ với Dịch vụ luật sư giải quyết tranh chấp đất đai của chúng tôi để được giải đáp nhanh chóng, cập nhật những quy định mới theo quy định pháp luật hiện hành.
Leave a Reply
Want to join the discussion?Feel free to contribute!