Đơn phương chấm dứt hợp đồng vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi nào
Bài viết dưới đây sẽ tổng hợp những trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà vẫn được hưởng chế độ trợ cấp thất nghiệp, mời các bạn cùng tìm hiểu với Luật Nhân Dân.
Nội Dung Bài Viết
Cơ sở pháp lý
- Bộ luật lao động năm 2012;
- Luật việc làm năm 2013;
Đơn phương chấm dứt hợp đồng là gì?
Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được hiểu là hành vi pháp lý thể hiện ý chí của một bên chủ thể nhằm chấm dứt quan hệ lao động với bên còn lại.
Trường hợp nào người lao động có quyền chấm dứt hợp đồng lao động?
Theo quy định tại khoản 1 điều 37 Bộ luật lao động năm 2012, đối với người lao động làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn, hợp đồng theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định mà có thời hạn dưới 12 tháng thì có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, trong những trường hợp cụ thể sau đây:
- Thứ nhất, người lao động không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
- Thứ hai, Người lao động không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
- Thứ ba, người lao động bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
- Thứ tư, Bản thân người lao động hoặc gia đình người lao động có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;
- Thứ năm, người lao động đã được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;
- Thứ sáu, người lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;
- Thứ bảy, người lao động bị ốm đau, tai nạn điều trị 90 ngày liên tục với người làm hợp đồng xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động mà chưa được hồi phục.
Người lao động cần phải báo trước cho người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.
Theo quy định tại khoản 2 điều 37 Bộ luật lao động năm 2012, cần phải báo trước ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo hợp đồng xác định thời hạn; ít nhất 45 ngày với hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ trường hợp mang thai.
Người lao động chỉ cần báo trước 3 ngày trong các trường hợp sau:
- Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
- Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;
- Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;
- Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.
Trên đây là những chia sẻ của Luật Nhân dân Việt Nam về Các trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng vẫn được hưởng trợ cấp thất nghiệp. Nếu còn những vướng mắc cần giải đáp hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh chóng, cập nhật những quy định mới theo quy định pháp luật hiện hành.
Thông tin liên hệ:
Địa chỉ trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM
Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội
Hotline tư vấn pháp luật miễn phí:
Mobile: 0966.498.666
Tel: 02462.587.666
Email: luatnhandan@gmail.com
Tác giả: Luật sư Nguyễn Anh Văn
Xem thêm:
Leave a Reply
Want to join the discussion?Feel free to contribute!