Điều kiện và mức hưởng lương hưu đối với sĩ quan quân đội theo quy định
Điều kiện nghỉ hưu đối với sĩ quan QĐND Việt Nam được pháp luật quy định như thế nào? Mức hưởng lương hưu trí đối với sĩ quan quân đội là bao nhiêu? Dưới đây là những giải đáp của Luật Nhân Dân về vấn đề này, mời các bạn cùng tìm hiểu.
Nội Dung Bài Viết
Căn cứ pháp lý
Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014
Điều 13 và 36 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân 2014
Điều kiện nghỉ hưu với sĩ quan quân đội nhân dân
Theo điều 36 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân 2014, thì Sĩ quan được nghỉ hưu khi:
- Đủ điều kiện theo quy định bảo hiểm xã hội của Nhà nước;
- Trong trường hợp chưa đủ điều kiện nghỉ hưu theo quy định tại khoản 1 Điều này, quân đội không còn nhu cầu bố trí sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công chức quốc phòng hoặc không chuyển ngành được, nếu nam sĩ quan có đủ 25 năm và nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên thì được nghỉ hưu.
Bên cạnh đó, theo điều 13 Luật sĩ quan Quân đội nhân dân 2014 cũng quy định về tuổi phục vụ của sĩ quan như sau:
- Tuổi phục vụ tính dựa trên cấp bậc quân hàm: Cấp úy mà phục vụ tại ngũ là 44 tuổi, dự bị hạng 1 là 46 tuổi, dự bị hạng 2 là 48 tuổi; đối với thiếu tá phục vụ tại ngũ là 46 tuổi, dự bị hạng 1 là 49 tuổi, dự bị hạng 2 là 52 tuổi;; đối với trung tá phục vụ tại ngũ là 49 tuổi, dự bị hạng 1 là 52 tuổi, dự bị hạng 2 là 55 tuổi; đối với thượng tá phục vụ tại ngũ là 52 tuổi, dự bị hạng 1 là 55 tuổi, dự bị hạng 2 là 58 tuổi; đối với đại tá phục vụ tại ngũ là 55 tuổi, dự bị hạng 1 là 58 tuổi, dự bị hạng 2 là 60 tuổi; đối với cấp tướng thì là 60 tuổi, dự bị hạng 1 là 63 tuổi, dự bị hạng 2 là 60 tuổi.
- Tuổi phục vụ tính dựa trên chức vụ chỉ huy đơn vị: đối với trung đội trưởng thì là 30 tuổi, đại đội trưởng là 35 tuổi, tiểu đoàn trưởng là 40 tuổi, trung đoàn trưởng là 45 tuổi, lữ đoàn trưởng là 48 tuổi, sư đoàn trưởng là 50 tuổi, tư lệnh quân đoàn là 55 tuổi và tư lệnh quân khu, tư lệnh quân chủng là 60 tuổi.
- Quy định về giới hạn độ tuổi lớn nhất đối của sĩ quan mà đang giữ chức vụ lãnh đạo hoặc chỉ huy tại các đơn vị chuyên môn, đơn vị kỹ thuật hay đơn vị quân sự địa phương, đơn vị dự bị động viên thì giới hạn độ tuổi có thể được tính cao hơn so với hai cách tính trên nhưng không được quá 05 tuổi.
Như vậy, sĩ quan trong quân đội nhân dân muốn nghỉ hưu thì phải có đủ số tuổi như trên, nam sĩ quan có đủ 25 năm và nữ sĩ quan có đủ 20 năm phục vụ trong quân đội trở lên và 20 năm đóng bảo hiểm xã hội sẽ được nghỉ hưu theo quy định của pháp luật.
Mức hưởng lương hưu trí đối với sĩ quan quân đội nhân dân
Theo Điều 9 Nghị định 33/2016/NĐ-CP quy định về mức hưởng lương hưu đó là tỷ lệ phần trăm của việc hưởng lương hưu hàng tháng nhân với mức bình quân tiền lương tính ra đối với các tháng đóng bảo hiểm xã hội.
Cách tính mức hưởng lương hưu như sau:
- Người lao động đủ điều kiện nghỉ hưu và hưởng lương hưu trong khoảng từ 1/1/2016 đến 1/1/2018 thì tỉ lệ ở đây là 45% tương ứng với 15 năm có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, thời gian còn lại thì được tính đó là cứ thêm 1 năm thì được cộng thêm 2% đối với lao động nam và 3% đối với lao động nữ. Mức cộng dồn tối đa không quá 75%.
- Người lao động là nam đủ điều kiện nghỉ hưu và hưởng lương hưu từ ngày 1/1/2018 trở về trước thì tỷ lệ hưởng lương hưu là 45% nếu nghỉ hưu vào năm 2018 thì là 16 năm, nghỉ vào năm 2019 thì là 17 năm, nghỉ vào năm 2020 là 18 năm, nghỉ vào năm 2021 là 19 năm và từ năm 2022 thì mức tính bắt đầu từ 20 năm. Thêm 1 năm thì cộng thêm 2% và mức cộng dồn không quá 75%.
- Người lao động là nữ đủ điều kiện nghỉ hưu và hưởng lương hưu từ ngày 1/1/2018 trở lại về trước thì tỷ lệ lương hưu là 45% và cứ mỗi năm thì được công thêm 2%, mức cộng dồn cao nhất không quá 75%.
Trên đây là những chia sẻ của Luật Nhân Dân về Điều kiện và mức hưởng lương hưu đối với sĩ quan quân đội theo quy định. Nếu còn những vướng mắc hãy liên hệ với dịch vụ luật sư của Luật Nhân Dân để được giải đáp nhanh chóng theo quy định pháp luật hiện hành.
Leave a Reply
Want to join the discussion?Feel free to contribute!