Cảnh sát giao thông được phép bắn tốc độ ở những đoạn đường nào?
Một trong những lỗi phổ biến mà người tham gia giao thông hay mắc phải đó là vượt quá tốc độ cho phép. Câu hỏi đặt ra là cảnh sát giao thông được phép bắn tốc độ ở những đoạn đường nào? Để tìm hiểu vấn đề này, mời bạn đọc cùng tham khảo bài viết dưới đây với Luật Nhân Dân.
Nội Dung Bài Viết
Cơ sở pháp lý
- Thông tư 01/2016/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức,nội dung tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ của Cảnh sát giao thông do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành ngày 04 tháng 01 năm 2016;
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt do Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 12 năm 2019;
Cảnh sát giao thông được bắn tốc độ ở đâu?
– Theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 10 Thông tư 01/2016/TT-BCA thì thiết bị đo tốc độ có ghi hình ảnh (máy bắn tốc độ) được lắp đặt cố định trên tuyến giao thông đường bộ để giám sát trực tuyến tình hình trật tự, an toàn giao thông và tự động ghi nhận bằng hình ảnh của người, phương tiện vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.
– Các thiết bị này sẽ ghi nhận được các hành vi vi phạm, hệ thống tự động truy cập, truyền dữ liệu đến Tổ tuần tra, kiểm soát để lưu giữ và phục vụ công tác kiểm soát, xử lý vi phạm.
– Khi nhận được thông tin truyền đến thì cảnh sát giao thông sẽ có quyền dừng phương tiện để kiểm tra và xử lý theo quy định. Nếu người vi phạm yêu cầu xem hình ảnh về hành vi vi phạm thì phải cho xem ngay; nếu chưa có ngay hình ảnh thì hướng dẫn họ đến bộ phận xử lý để được xem.
Do đó, cảnh sát giao thông có thể thông qua hệ thống giám sát lắp đặt cố định hoặc thông qua các phương tiện thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ một cách cơ động ở bất cứ đoạn đường nào theo chỉ đạo của cấp trên có thẩm quyền.
Mức phạt đối với hành vi chạy quá tốc độ.
Mức phạt đối với hành vi chạy quá tốc độ được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, cụ thể như sau
STT | Cơ sở pháp lý | Tốc độ vượt quá | Mức phạt |
Đối với người điều khiển xe ô tô | |||
1 | Điểm a khoản 3 điều 5 | 05 km/h đến dưới 10 km/h; | từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng |
2 | Điểm i Khoản 5 Điều 5 | 10 km/h đến 20 km/h. | 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng |
3 | Điểm a Khoản 6 Điều 5 | trên 20 km/h đến 35 km/h; | từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng |
4 | Điểm a Khoản 7 Điều 5 | trên 35 km/h. | từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng |
Đối với người điều khiển xe máy | |||
5 | Điểm C Khoản 2 Điều 6 | từ 05 km/h đến dưới 10 km/h; | từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng |
6 | Điểm a Khoản 4 Điều 6 | từ 10 km/h đến 20 km/h; | từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng |
7 | Điểm a Khoản 7 Điều 6 | trên 20 km/h; | từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng |
Đối với người điều khiển xe chuyên dùng | |||
8 | Điểm a Khoản 3 Điều 7 | từ 05 km/h đến dưới 10 km/h; | từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng |
9 | Điểm a Khoản 4 Điều 7 | từ 10 km/h đến 20 km/h; | từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng |
10 | Điểm b Khoản 6 Điều 7 | trên 20 km/h; | từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng |
Trên đây là những chia sẻ của Luật Nhân dân Việt Nam về Cảnh sát giao thông được phép bắn tốc độ ở những đoạn đường nào. Nếu còn những vướng mắc về các vấn đề liên quan hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh chóng, cập nhật những quy định mới theo quy định pháp luật hiện hành.
Thông tin liên hệ:
Địa chỉ trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM
Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội
Hotline tư vấn pháp luật miễn phí:
Mobile: 0966.498.666
Tel: 02462.587.666
Email: luatnhandan@gmail.com
Leave a Reply
Want to join the discussion?Feel free to contribute!