Các trường hợp không được ủy quyền mới nhất năm 2025
Có nhiều trường hợp không được ủy quyền cho người khác theo luật định. Vậy đó là những trường hợp nào? Mời bạn đọc cùng tìm hiểu về Các trường hợp không được ủy quyền mới nhất năm 2025 qua bài viết dưới đây với Luật Nhân Dân.
Nội Dung Bài Viết
Cơ sở pháp lý
- Luật hộ tịch năm 2014;
- Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;
- Luật lý lịch tư pháp năm 2009;
- Luật kinh doanh bất động sản năm 2014;
- Luật tố tụng hành chính năm 2015;
- Luật tổ chức tín dụng năm 2010.
Ủy quyền là gì?
Ủy quyền là việc một người đại diện một người khác thực hiện một hoặc một số công việc trong phạm vi được ủy quyền, tuy nhiên, không phải bất cứ trường hợp nào cũng có thể ủy quyền cho người khác thực hiện. Pháp luật hiện nay quy định một số trường hợp không được ủy quyền mà bắt buộc chính cá nhân, tổ chức đó phải tự mình thực hiện.
Những trường hợp không được ủy quyền:
– Trường hợp 1, đăng ký kết hôn
Theo quy định tại khoản 1 điều 18 Luật hộ tịch năm 2014, khi đăng ký kết hôn, cả hai phải cùng có mặt.
– Trường hợp 2, ly hôn
Theo quy định tại khoản 4 điều 85 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, đương sự không được ủy quyền cho người khác để thay mặt mình tham gia vào tố tụng trừ trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật Hôn nhân và Gia đình thì họ là người đại diện.
– Trường hợp 3, công chứng di chúc của mình
Theo quy định tại điều 56 Luật công chứng năm 2014, người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc và không được ủy quyền cho người khác.
– Trường hợp 4, Cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2
Theo quy định tại khoản 2 điều 46 Luật lý lịch tư pháp năm 2009, cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
– Trường hợp 5
Theo quy định tại khoản 5 điều 13 Luật kinh doanh bất động sản năm 2014, chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản không được ủy quyền ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua bất động sản cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh hoặc góp vốn thực hiện.
– Trường hợp 6, không được ủy quyền lại cho người thứ ba
Theo quy định tại khoản 5 điều 60 luật tố tụng hành chính năm 2015, người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng hành chính thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính của người ủy quyền và không được ủy quyền lại cho người thứ ba.
– Trường hợp thứ 7, không được ủy quyền cho người có quyền, lợi ích đối lập với người ủy quyền tại cùng vụ việc.
Theo quy định tại điểm a khoản 1 điều 87 Bộ luật tố tụng dân sự năm , người được ủy quyền cùng là đương sự trong cùng một vụ việc với người ủy quyền mà quyền, lợi ích hợp pháp của người được ủy quyền đối lập với quyền, lợi ích của người ủy quyền.
– Thứ 8, Đang được ủy quyền bởi một đương sự khác trong cùng vụ việc có quyền, lợi ích đối lập với người sẽ ủy quyền
Theo quy định tại điểm b khoản 1 điều Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, trường hợp người được ủy quyền đang là đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho đương sự khác mà quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền, lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ việc.
– Thứ 9, theo quy định tại khoản 5 điều 81 Luật tổ chức tín dụng, chủ tịch, thành viên Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng là công ty trách nhiệm hữu hạn 2 thành viên trở lên không được ủy quyền cho những người không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình.
– Thứ 10, nhận tội thay mình
Theo tinh thần của Bộ luật hinh sự, thì việc quy định các chế tài xử lý là nhằm mục đích răn đe, giáo dục người có hành vi phạm tội. Do vậy, nếu như cho phép ủy quyền người khác nhận tội thay mình thì không thể hiện đúng bản chất, mục đích của việc ban hành Bộ luật hình sự.
– Thứ 11, các trường hợp không được ủy quyền trong tố tụng hình sự
Theo bộ luật tố tụng hình sự năm 2019
+ Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra không được ủy quyền cho Điều tra viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
+ Cấp trưởng, cấp phó cơ quan của Bộ đội biên phòng, Hải quan, Kiểm lâm, lực lượng Cảnh sát biển, Kiểm ngư được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra, Công an nhân dân, Quân đội nhân dân không được ủy quyền cho cán bộ điều tra thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
+ Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát không được ủy quyền cho Kiểm sát viên thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
+ Chánh án, Phó Chánh án Tòa án không được ủy quyền cho Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
– Thứ 12, UBND cấp tỉnh, cấp huyện có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất không được ủy quyền theo Khoản 4 Điều 59 Luật đất đai 2013
– Thứ 13, Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng là hợp tác xã không được ủy quyền cho những người không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình theo Khoản 5 Điều 81 Luật các tổ chức tín dụng 2010
– Thứ 14, Cơ quan được giao ban hành văn bản quy định chi tiết không được ủy quyền tiếp theo Khoản 2 Điều 11 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
– Thứ 15, Cơ quan, tổ chức hành chính nhà nước ở địa phương nhận ủy quyền không được ủy quyền tiếp cho cơ quan, tổ chức khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn đã được cơ quan hành chính nhà nước cấp trên ủy quyền theo Khoản 2 Điều 14 Luật tổ chức chính quyền ở địa phương 2015
– Thứ 16, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Y tế, Bộ trưởng Bộ Công Thương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh không được ủy quyền quyết định trưng mua tài sản theo Khoản 3 Điều 14 Luật trưng mua trưng dụng tài sản năm 2008
– Thứ 17, Người bị chất vấn không được ủy quyền cho người khác trả lời thay mình tại kỳ họp Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Thường trực Hội đồng nhân dân theo Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
– Thứ 18, Đăng ký nhận cha, mẹ, con theo điều 25, Điều 47 Luật Hộ tịch 2014
– Thứ 19, Theo: Công văn 5749/CT-TNCN Cá nhân không được ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập nếu:
+ Cá nhân đảm bảo điều kiện được ủy quyền quy định tại điểm 1 nêu trên nhưng đã được tổ chức trả thu nhập cấp chứng từ khấu trừ thuế TNCN thì không ủy quyền quyết toán thuế cho tổ chức trả thu nhập (trừ trường hợp tổ chức trả thu nhập đã thu hồi và hủy chứng từ khấu trừ thuế đã cấp cho cá nhân).
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị nhưng vào thời điểm ủy quyền quyết toán thuế không làm việc tại tổ chức đó.
Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại một đơn vị, đồng thời có thu nhập vãng lai chưa khấu trừ thuế hoặc khấu trừ thuế chưa đủ (bao gồm trường hợp chưa đến mức khấu trừ và đã đến mức khấu trừ nhưng không khấu trừ).
+ Cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên tại nhiều nơi.
+ Cá nhân chỉ có thu nhập vãng lai đã khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (kể cả trường hợp có thu nhập vãng lai duy nhất tại một nơi).
+ Cá nhân chưa đăng ký mã số thuế
+ Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì không ủy quyền quyết toán thuế mà cá nhân tự khai quyết toán thuế kèm theo hồ sơ xét giảm thuế theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 46 Thông tư 156/2013/TT-BTC
Trên đây là những chia sẻ của Luật Nhân dân Việt Nam về Các trường hợp không được ủy quyền. Nếu còn những vướng mắc về các vấn đề liên quan hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh chóng, cập nhật những quy định mới theo quy định pháp luật hiện hành.
Thông tin liên hệ:
Địa chỉ trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM
Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội
Hotline tư vấn pháp luật miễn phí:
Mobile: 0966.498.666
Tel: 02462.587.666
Email: luatnhandan@gmail.com
Tác giả: Luật sư Nguyễn Anh Văn
Leave a Reply
Want to join the discussion?Feel free to contribute!