Các chính sách đối với người khuyết tật theo quy định
Người khuyết tật là đối tượng đặc biệt trong xã hội, do đó Đảng và Nhà nước ta đã ban hành một hệ thống các chính sách nhằm ưu đãi, khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng này. Để tìm hiểu rõ hơn các chính sách đối với người khuyết tật theo quy định pháp luật, mời các bạn cùng tham khảo bài viết sau với Luật Nhân Dân.
Nội Dung Bài Viết
Cơ sở pháp lý
- Luật người khuyết tật năm 2010;
- Nghị định 28/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật người khuyết tật do Chính phủ ban hành ngày 10 tháng 04 năm 2012;
Thế nào được gọi là người khuyết tật?
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật người khuyết tật năm 2010 “1. Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn”.
Theo quy định tại Điều 3 Luật người khuyết tật năm 2010, quy định về dạng tật và mức độ khuyết tật như sau:
“1. Dạng tật bao gồm:
a) Khuyết tật vận động;
b) Khuyết tật nghe, nói;
c) Khuyết tật nhìn;
d) Khuyết tật thần kinh, tâm thần;
đ) Khuyết tật trí tuệ;
e) Khuyết tật khác.
Người khuyết tật được chia theo mức độ khuyết tật sau đây:
a) Người khuyết tật đặc biệt nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
b) Người khuyết tật nặng là người do khuyết tật dẫn đến không thể tự thực hiện một số việc phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân hàng ngày;
c) Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này”
Chính sách mới đối với người khuyết tật
Theo quy định tại Nghị định 28/2012/NĐ-CP người khuyết tật được hưởng chế độ trợ cấp xã hội gồm người khuyết tật đặc biệt nặng và người khuyết tật nặng.
Hội đồng xét duyệt mức độ khuyết tật cấp xã thực hiện xác định mức độ khuyết tật, trường hợp đồng xét duyệt cấp xã không xác định được mức độ khuyết tật thì người khuyết tật sẽ được giám định y khoa tại Hội đồng giám định y khoa có thẩm quyền.
– Người khuyết tật nặng được hưởng hỗ trợ hệ số 1,5 tương đương mức 270.000 đồng/tháng. Trẻ em hoặc người cao tuổi được hưởng hỗ trợ hệ số 2,0. Người khuyết tật đặc biệt nặng, hệ số hỗ trợ là 2,0, tương đương 360.000 đồng/tháng và hệ số 2,5 đối với người khuyết tật đặc biệt nặng là trẻ em hoặc người cao tuổi.
– Người thực hiện việc chăm sóc người khuyết tật được hỗ trợ kinh phí hàng tháng – được miễn giá vé, giá dịch vụ khi tham gia các phương tiện giao thông và giảm giá vé khi người khuyết tật sử dụng các dịch vụ văn hóa, thể thao, giải trí và du lịch. Theo đó, các đơn vị ở các lĩnh vực như giao thông, văn hóa, thể thao… cũng có trách nhiệm bố trí thiết bị, công cụ và nhân viên để trợ giúp người khuyết tật tham gia vào các dịch vụ của mình.
Trên đây là những chia sẻ của Luật Nhân dân Việt Nam về Chính sách đối với người khuyết tật theo quy định. Nếu còn những vướng mắc hãy liên hệ với chúng tôi để được giải đáp nhanh chóng, cập nhật những quy định mới theo quy định pháp luật hiện hành.
Thông tin liên hệ:
Địa chỉ trụ sở chính: LUẬT NHÂN DÂN VIỆT NAM
Số 16, ngõ 84 Chùa Láng, phường Láng Thượng, quận Đống Đa, TP Hà Nội
Hotline tư vấn pháp luật miễn phí:
Mobile: 0966.498.666
Tel: 02462.587.666
Email: luatnhandan@gmail.com
Leave a Reply
Want to join the discussion?Feel free to contribute!