Thủ tục chuyển nhượng một phần diện tích đất mới nhất năm 2024
Để có thể chuyển nhượng một phần diện tích đất trong tổng số diên tách đất sở hữu được ghi trong Sổ đỏ, thì người dân cần thực hiện trước việc tách thửa. Vậy trình tự, thủ tục chuyển nhượng một phần diện tích đất tiến hành ra sao theo quy định pháp luật? Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, mời bạn đọc tham khảo bài viết dưới đây với Luật Nhân Dân.
Nội Dung Bài Viết
Cơ sở pháp lý
- Luật đất đai năm 2013;
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật đất đai do Chính phủ ban hành ngày 15 tháng 05 năm 2014;
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT về hồ sơ địa chính do Bộ trưởng Bộ tài nguyên và Môi trường ban hành ngày 19 tháng 05 năm 2014;
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi nghị định hướng dẫn luật đất đai do Chính phủ ban hành ngày 06 tháng 01 năm 2017;
Điều kiện để chuyển nhượng một phần diện tích đất
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Luật đất đai năm 2013 được phép chuyển nhượng một phần diện tích đất khi đáp ứng được các điều kiện sau đây:
+ Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ 02 trường hợp đó là
- Người nhận thừa kế mà tài sản là quyền sử dụng đất nhưng là người nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài không thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất thì không được cấp Sổ đỏ nhưng được quyền bán đất được thừa kế cho người khác.
- Theo khoản 1 Điều 168 Luật Đất đai 2013 được bán đất khi:
Trường hợp chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp thì người sử dụng đất được quyền bán đất sau khi có quyết định giao đất, cho thuê đất;
Trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất thì người sử dụng đất được thực hiện quyền bán khi có điều kiện để cấp Sổ đỏ (chưa cần có Sổ).
+ Đất không có tranh chấp;
+ Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án;
+ Trong thời hạn sử dụng đất.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013 thì việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải được đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Thủ tục chuyển nhượng một phần diện tích thửa đất
Trước tiên cần làm thủ tục tách thửa đất trước khi chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
– Thủ tục tách thửa đất
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 79 Nghị định 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp chuyển nhượng một phần diện tích đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách thửa đối với phần diện tích cần chuyển nhượng trước khi chuyển nhượng cho người khác.
+ Hồ sơ tách thửa theo quy định tại Khoản 11 Điều 9 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT cần chuẩn bị có:
- Đơn đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa (theo mẫu);
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.
+ Nộp hồ sơ tại:
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường.
- Hoặc cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại UBND cấp xã nếu có nhu cầu.
- Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ, ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, trao Phiếu tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho người nộp hồ sơ.
Nếu nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, UBND cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
+ Cơ quan có thẩm quyền xử lý hồ sơ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ (Khoản 40 điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP), các trách nhiệm thực hiện:
- Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
- Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
- Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
– Thủ tục chuyển nhượng sau khi tách thửa
+ Bước 1: Đặt cọc (Do hai bên thỏa thuận, luật không bắt buộc thực hiện)
+ Bước 2: Công chứng hợp đồng chuyển nhượng
Hồ sơ các bên chuẩn bị như sau:
Bên Bán | Bên mua |
– Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất.
– Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước hoặc hộ chiếu (của cả vợ và chồng) còn hạn sử dụng. – Sổ hộ khẩu. – Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân. – Hợp đồng ủy quyền bán (nếu có). |
– Phiếu yêu cầu công chứng.
– Giấy tờ tùy thân: Chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn hạn sử dụng. – Sổ hộ khẩu. – Giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân. |
Nơi công chứng:
Công chứng tại các tổ chức công chứng trong phạm vi tỉnh nơi có nhà đất hoặc Có thể công chứng tại Văn phòng công chứng tư nhân hoặc Phòng công chứng (đơn vị sự nghiệp của Nhà nước).
+ Bước 3: Kê khai thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ
+ Bước 4: Thực hiện sang tên sổ đỏ
Hồ sơ cần chuẩn bị gồm có:
- Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
- Hợp đồng chuyển nhượng đã được công chứng;
Bên cạnh đó, còn cần phải có sổ hộ khẩu, chứng minh thư nhân dân hoặc thẻ căn cước để xuất trình hoặc chứng minh khi cần thiết.
Hồ sơ được nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc tại UBND cấp xã nếu cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư có nhu cầu.
Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất giải quyết yêu cầu và Trao giấy chứng nhận.
Thời hạn thực hiện thủ tục trên không quá 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; thời hạn trên được tăng thêm 10 ngày đối với i các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.
Các khoản chi phí phải nộp khi tiến hành thực hiện sang tên Sổ đỏ:
- Thuế thu nhập cá nhân: Thuế phải nộp bằng 2% giá trị chuyển nhượng.
- Lệ phí trước bạ: Lệ phí trước bạ phải nộp bằng 0.5% giá trị chuyển nhượng.
- Lệ phí địa chính (Mức thu do HĐND cấp tỉnh quyết định).
Trên đây là những chia sẻ của Luật Nhân Dân về Thủ tục chuyển nhượng một phần diện tích đất mới nhất năm 2024. Nếu bạn có những câu hỏi hay đang gặp vướng mắc cần Luật sư tư vấn đất đai vui lòng liên hệ với Luật Nhân Dân để được hỗ trợ giải đáp nhanh chóng nhất.