Sau khi ly hôn bao lâu thì được kết hôn lại?
Ly hôn bao lâu được phép kết hôn lại là thắc mắc được nhiều người quan tâm bởi sau khi ly hôn có rất nhiều người đã đi kiếm tìm hạnh phúc mới để bù đắp khoảng trống về tình cảm. Để giải đáp cho câu hỏi này hãy cùng theo dõi bài viết dưới đây của Luật Nhân Dân.
Nội Dung Bài Viết
Ly hôn là gì?
Theo khoản 14 Điều 3 Luật hôn nhân và gia đình 2014 nêu rõ:
“Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”
Tòa án là cơ quan duy nhất có trách nhiệm ra phán quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân của vợ chồng. Phán quyết ly hôn của Tòa án thể hiện dưới hai hình thức: bản án hoặc quyết định.
Nếu hai bên vợ chồng thuận tình ly hôn thỏa thuận với nhau giải quyết được tất cả các nội dung quan hệ vợ chồng khi ly hôn thì Tòa án công nhận ra phán quyết dưới hình thức là quyết định.
Nếu vợ chồng có mâu thuẫn, tranh chấp thì Tòa án ra phán quyết dưới dạng bản án ly hôn.
Ly hôn bao lâu thì được kết hôn lại?
Theo quy định như tại khoản 1 Điều 57 của Luật Hôn nhân và gia đình tại năm 2014 hiện hành có quy định như sau:
“Quan hệ về hôn nhân gia đình sẽ bị chấm dứt kể từ ngày cái bản án hoặc quyết định ly hôn của Tòa đã có hiệu lực pháp luật.”
Như vậy, để trả lời cho câu hỏi là ly hôn bao lâu thì được kết hôn lại thì pháp luật hiện nay về hôn nhân gia đình không có quy định cụ thể và chi tiết về việc sau bao nhiêu năm tiến hành ly hôn thì mới có thể xác lập việc đăng ký kết hôn trở lại.
Chính vì vậy, bạn sẽ có đầy đủ điều kiện kết hôn để tiến hành kết hôn khi không rơi vào các trường hợp mà luật đã tiến hành cấm kết hôn. Các trường hợp cấm kết hôn hiện nay theo luật bao gồm:
– Kết hôn do giả tạo, ly hôn do giả tạo;
– Tảo hôn, cưỡng ép tiến hành kết hôn, lừa dối để kết hôn, cản trở việc kết hôn;
– Người đang có vợ, có chồng mà đi kết hôn hoặc đi chung sống như vợ chồng với người nào khác. Hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà đã đi kết hôn hoặc chung sống với nhau như vợ chồng với người đang có gia đình.
Kết hôn lần thứ hai là gì?
Kết hôn lần thứ hai là tình trạng phổ biến trong xã hội hiện nay, đối với việc kết hôn này về cơ bản không khác gì bạn đi đăng ký kết hôn lần thứ nhất. Điểm lưu ý duy nhất là bạn cần phải xuất trình văn bản của Tòa về việc đã chấm dứt quan hệ hôn nhân lần thứ nhất.
Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự nếu bạn thuận tình ly hôn, Tòa sẽ ra một quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Trường hợp bạn đơn phương ly hôn, Tòa sẽ đưa một bản án. Khi đi đăng ký kết hôn lần thứ hai bạn cần xuất trình một trong hai loại văn bản trên. Trường hợp bạn bị mất một trong hai loại giấy tờ này, bạn có thể xin trích lục theo quy định Điều 269, Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Hồ sơ và thủ tục kết hôn lần hai
Hồ sơ và thủ tục kết hôn lần 2 bao gồm:
Bên cạnh hai loại giấy tờ trên, bạn vẫn sẽ nộp một bộ hồ sơ như khi kết hôn lần thứ nhất. Cụ thể căn cứ Điều 18, Luật hôn nhân và gia đình 2014 và Điều 22, Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định những tài liệu mà bạn cần xuất trình khi đăng ký kết hôn lần 2 gồm:
Thứ nhất, nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định bởi cơ quan đăng ký hộ tịch. Lưu ý, cả hai phải cùng nộp và cùng có mặt khi tiến hành thủ tục.
Thứ hai, giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được cấp bởi ủy ban nhân dân xã nơi cả hai thường trú.
Trình tự thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân gồm những bước sau:
Bước 1: Bạn tải mẫu đơn xin xác nhận tình trạng độc thân được quy định tại Thông tư số 15/2015/TT-BTP điền đầy đủ thông tin gửi kèm bản án hoặc quyết định của Tòa chứng minh việc bạn đã ly hôn đến Ủy ban nhân dân xã nơi bạn đang cư trú
Bước 2: Trong thời gian 3 ngày Cơ quan có thẩm quyền sẽ tiến hành xác minh, kiểm tra hồ sơ và cấp giấy chứng nhận tình trạng độc thân cho bạn. Trường hợp cần thêm thời gian nghiên cứu và chứng minh mối quan hệ hôn nhân của bạn đã chấm dứt có thể mất thêm thời gian là 3 ngày nữa bạn mới có thể nhận được giấy chứng nhận tình trạng độc thân.
Bước 3: Đóng lệ phí cho cơ quan cấp giấy chứng nhận cho bạn, lệ phí cấp giấy chứng nhận độc thân sẽ quy định riêng theo từng địa bàn, vùng miền khác nhau. Tuy nhiên nếu bạn chứng minh được mình thuộc ba trường hợp dưới đây, thì xin cấp giấy ở đâu bạn cũng sẽ được miễn đóng lệ phí:
– Người thuộc gia đình mà có công với cách mạng;
– Người thuộc hộ nghèo;
– Người khuyết tật.
Trên đây là những chia sẻ về Sau khi ly hôn bao lâu thì được kết hôn lại, hi vọng sẽ hữu ích với bạn. Nếu còn bất kỳ câu hỏi nào hay đang gặp vướng mắc pháp luật cần tư vấn, vui lòng liên hệ với Dịch vụ ly hôn của Luật Nhân Dân để được hỗ trợ giải đáp nhanh nhất.